C12H11ClN2O5S
P.t.l:
330,75
Furosemid
là acid 4 - cloro - N - furfuryl - 5 - sulfamoylanthranilic, phải
chứa từ 98,5 đến 101,0% C12H11ClN2O5S,
tính theo chế phẩm đã được làm khô.
Tinh
thể hoặc bột kết tinh trắng, không mùi.
Tan
trong aceton, hơi tan trong ethanol 96%, thực tế không tan
trong nước và dicloromethan. Tan trong các dung dịch
kiềm loãng.
Chảy
ở khoảng 210 oC và bị phân huỷ.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A.
Nhóm
II: B, C.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của furosemid chuẩn (ĐC).
B.
Phổ tử ngoại (Phụ lục 4.1) trong vùng từ
220 đến 350 nm của dung dịch chế phẩm
0,0005% (kl/tt) trong dung dịch
natri hydroxyd 0,1 M (TT) có 3 cực đại
hấp thụ ở 228, 270 và 333 nm. Tỷ số độ
hấp thụ ở 270 nm so với ở 228 nm từ 0,52
đến 0,57.
C. Hoà tan khoảng 25 mg
chế phẩm trong 10 ml ethanol
96% (TT). Hút 5 ml dung dịch này và thêm 10 ml nước. Hút 0,2
ml dung dịch mới thu được, thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT) và đun hồi lưu 15 phút,
để nguội và thêm 18 ml dung
dịch natri hydroxyd 1 M (TT)
và 1 ml dung dịch natri nitrit 0,5% (TT). Để
yên 3 phút, thêm 2 ml dung dịch
acid sulfamic 2,5% (TT) và trộn
đều. Thêm 1 ml dung dịch
N-(1- naphthyl)- ethylendiamin
dihydroclorid 0,5% (TT). Màu đỏ tím sẽ xuất
hiện.
Độ trong và màu sắc
của dung dịch
Hoà tan 0,10 g chế
phẩm trong 10 ml ethanol 96% (TT)
bằng cách làm nóng, để nguội đến nhiệt
độ phòng. Dung dịch thu được phải trong
(Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3,
phương pháp 2).
Hoà tan 0,5 g chế
phẩm trong 10 ml dung dịch
natri hydroxyd 2% (TT). Dung
dịch thu được cũng phải trong (Phụ
lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Không được quá
0,02% (Phụ lục 9.4.5).
Lắc 0,5 g chế
phẩm với một hỗn hợp gồm 30 ml nước và 0,2 ml acid nitric (TT) trong 5 phút,
để yên 15 phút, lọc. Lấy 15 ml dịch lọc
để thử.
Không được quá
0,03% (Phụ lục 9.4.14).
Lắc 1,0 g chế
phẩm với một hỗn hợp gồm 0,2 ml acid acetic 5 M (TT) và 30 ml nước trong 5 phút,
để yên 15 phút, lọc. Lấy 15 ml dịch lọc
để thử.
Không được quá 20
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế
phẩm thử theo phương pháp 3. Dùng 2,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần
triệu (TT) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Hoà
tan 0,1 g chế phẩm trong 25 ml methanol
(TT). Thêm vào 1 ml dung dịch này 3 ml dimethylformamid (TT), 12 ml nước
và 1 ml dung dịch acid hydrocloric
1 M (TT). Làm nguội, thêm
tiếp 1 ml dung dịch natri nitrit 0,5% (TT). Lắc,
để yên 5 phút. Thêm 1 ml dung
dịch acid sulfamic 2,5% (TT).
Để yên 3 phút, thêm 1 ml dung
dịch N - (1 - naphthyl) -
ethylendiamin dihydroclorid 0,5% (TT) và pha loãng với nước vừa đủ
25 ml. Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1)
của dung dịch thu được ở bước sóng
530 nm. Mẫu trắng được chuẩn bị
bằng cách lấy 1 ml methanol
(TT), thêm 3 ml dimethylformamid (TT)
rồi tiếp tục làm như trên. Độ hấp
thụ không được quá 0,12.
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 - 105 oC;
4 giờ).
Không được quá
0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Cân 0,250 g chế phẩm,
hoà tan trong 20 ml dimethylformamid
(TT), thêm 0,2 ml dung dịch
xanh bromothymol (TT) và chuẩn
độ bằng dung dịch
natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tới khi màu của dung dịch
chuyển từ màu vàng sang màu xanh. Song song tiến hành
mẫu trắng.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương
đương với 33,075 mg C12H11ClN2O5S.
Tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc lợi tiểu
có tác dụng ở nhánh lên cửa quai Henle.
Chế
phẩm
Thuốc tiêm, viên nén.